cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn
Thủ tục để cha mẹ tặng cho con quyền sử dụng đất và nhà ở. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng
Nếu bố mẹ cho con trai đất trước khi kết hôn và thực hiện đầy đủ các giấy tờ pháp lý chứng minh là tài sản riêng. Đồng thời hoàn thiện thủ tục sổ đỏ đứng tên một người trước khi kết hôn thì đây con dâu sẽ không được hưởng bất kỳ quyền lợi nào. Khi
Do vậy, tôi viết bài này nhằm mục đích tuyên truyền và phân tích cho các cặp vợ chồng muốn hiểu về ly hôn, điều kiện về pháp lý để ly hôn và đặc biệt cần phải lưu tâm hơn về hậu ly hôn và nỗi đau, cảm xúc của những đứa con phải gánh chịu khi cha mẹ ly hôn
Luật sư cho hỏi việc cha mẹ cho con tài sản trước khi kết hôn và đứng tên nhà đất khi chưa kết hôn như sau: Trước khi đăng ký kết hôn, tôi được bố mẹ tặng cho một diện tích đất ở. Nay tôi làm thủ tục kê khai để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Tôi có thể chỉ đăng ký tên mình
Nếu muốn có tên cha trong Giấy khai sinh, cha, mẹ của trẻ phải cùng lúc thực hiện thủ tục nhận cha con và đăng ký khai sinh cho con. Cụ thể, Căn cứ Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 của Bộ Tư pháp, thủ tục làm Giấy khai sinh cho con khi mẹ chưa đủ 18 tuổi thực hiện như sau:
Theo đó, khoản 1 Điều này quy định, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. “1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai
grounnisencoa1970. Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn là yếu tố để xác định tài sản chung hay tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Để tránh những tranh chấp không đáng có về sau, đặc biệt là khi xảy ra ly hôn, bạn đọc cần nắm rõ những quy định của pháp luật đối với trường hợp này. Bài viết dưới đây, Tổng Đài Pháp Luật sẽ cung cấp những quy định về tài sản bố mẹ cho con sau khi kết hôn và những điều cần lưu ý khi cho tặng. Trong quá trình tìm hiểu quy định, nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào, hãy trực tiếp liên hệ qua hotline để được đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tư vấn chi tiết! >> Luật sư tư vấn miễn phí những lưu ý khi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn, gọi ngay Luật sư tư vấn miễn phí lưu ý mà cha mẹ cho đất sau khi kết hôn Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?Cần lưu ý gì khi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn?Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn thực hiện như thế nào?Khi ly hôn có được chia đất bố mẹ cho sau khi kết hôn không?Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn không có điều kiện thì có đòi được không? Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng? Chị Tình Nghệ An có câu hỏi “Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc cần được luật sư tư vấn đề giải đáp Tôi là Tình năm nay 40 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc ở Nghệ An. Tôi đã lấy chồng được 11 năm và có 3 người con. Chồng tôi là một người trăng hoa hay có quan hệ ngoài luồng với các cô gái khác. Do không chịu được cuộc sống và mục đích hôn nhân là hạnh phúc không đạt được nên tôi và chồng của tôi đã đưa ra quyết định thuận tình ly hôn. Về con cái, chúng tôi thỏa thuận chồng tôi nuôi 2 đứa còn tôi nuôi 1 đứa. Về tài sản, nhà cửa, xe cộ và đất đai 2 vợ chồng làm ra trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ chia đôi. Khi kết hôn được 2 năm, bố mẹ tôi bị bệnh nặng sợ không qua khỏi và muốn để di chúc lại cho anh ba và tôi thì anh hai của tôi không đồng ý. Do vậy bố mẹ của tôi đã cùng tôi xuống Văn phòng công chứng làm thủ tục tặng cho đất đai và chuyển hết sang tên của tôi. Trong thời kỳ hôn nhân tôi và chồng tôi không thỏa thuận với nhau về tài sản gì cả. Vậy, luật sư cho tôi biết, tài sản là mảnh đất mà bố mẹ tôi cho tôi trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay tài sản riêng? Xin cảm ơn luật sư!” >> Cách xác định tài sản cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn là chung hay riêng, liên hệ ngay Phần trả lời của luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình Thưa chị Tình, cảm ơn chị Tình đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Pháp Luật! Từ những quy định của pháp luật hiện nay, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của chị Tình như sau Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Như vậy, theo thông tin chị Tình cung cấp, chị được bố mẹ tặng cho đất trong thời kỳ hôn nhân nhưng lại được tặng cho riêng chị Tình. Theo quy định của pháp luật, cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn nếu là cho riêng thì là tài sản riêng nếu như người nhận tặng cho không có thỏa thuận với bên kia để thỏa thuận xác lập thành tài sản chung và trước khi kết hôn cả hai bên chưa có sự thỏa thuận về tài sản sau kết hôn như nào thì sẽ không được xác định là tài sản chung. Vì vậy mảnh đất này là tài sản riêng của chị Tình. Như vậy, bằng những quy định của pháp luật Tổng Đài Pháp Luật đã giải thích được đầy đủ những thắc mắc của chị Tình. Trong quá trình tìm hiểu những quy định của pháp luật, chị còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy trực tiếp liên hệ tới hotline để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng! Anh Hùng Hưng Yên có câu hỏi như sau “Thưa luật sư, tôi có một câu hỏi như sau mong luật sư giải đáp giúp Tôi là Hùng năm năm 59 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc ở Hưng Yên. Tôi có 1 đứa con trai đã kết hôn được 10 năm và năm nay mới sinh được 1 cháu trai. Vì muốn cho con trai đất đai để làm ăn nên tôi có ý định sẽ tặng cho con trai mảnh đất ở thành phố Hà Nội để vợ chồng con trai tôi làm ăn và sinh sống ở trên đó. Tôi có tìm hiểu thì thấy khi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn, phát sinh rất nhiều vấn đề. Vì vậy, để thuận tiện cho việc cho con cái đất đai và không vi phạm cũng như không có vướng mắc gì đến pháp luật, luật sư cho tôi hỏi khi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn cần lưu ý những điều gì? >> Luật sư tư vấn miễn phí những điều cần lưu ý gì khi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn, liên hệ ngay Luật sư trả lời Xin chào anh Hùng! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi! Đối với vấn đề này của anh, Luật sư của Tổng Đài Pháp Luật xin giải đáp như sau Khi cha mẹ muốn tặng cho riêng con cái tài sản sau khi con cái kết hôn cần phải lưu ý các vấn đề sau để tránh những rắc rối hay tranh chấp quyền lợi của con cái về sau cụ thể như sau Xác định rõ đối tượng được tặng cho là ai Cha mẹ khi tặng cho đất đai và các tài sản gắn liền với đất như là nhà, cây cối… cần xác định rõ tặng riêng cho con trai, tặng riêng cho con gái hay là tặng chung cả hai vợ chồng. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi thực hiện việc tặng cho đất đai là yếu tố quan trọng để có thể xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu tài sản mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc hay tác động từ ý chí của người nào, của bên còn lại. Nếu như việc tặng cho được thiết lập dựa trên sự cưỡng ép, sự lừa dối hay có hành vi đe dọa thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu và việc tặng cho đó sẽ không có giá trị về mặt pháp lý. Hình thức của việc tặng cho Khi cha mẹ tặng cho con cái là bất động sản thì bắt buộc hình thức của hợp đồng tặng cho phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản. Đồng thời văn bản này phải được công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về công chứng thì mới có giá trị về mặt pháp lý. Nếu việc tặng cho bất động sản chỉ được thực hiện bằng miệng thì chưa đủ căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu đối với bất động sản cũng như không phát sinh quyền lợi của người được tặng cho trong trường hợp này. Như vậy, khi anh Hùng thực hiện tặng cho tài sản là đất đai thì phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực ở Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phường thị trấn theo quy định của luật đất đai. Khi thực hiện hành vi tặng cho bất động sản thì anh Hùng cần phải xác định rõ đối tượng tặng cho là ai, con trai hay cả con trai và con dâu. Đất đai được tặng cho nếu như cho con trai thì con trai là chủ sở hữu riêng của mảnh đất đấy và nếu như cho cả con trai và con dâu thì là tài sản của chung 2 con. Anh Hùng có thể tham khảo để đưa ra cân nhắc hay đưa ra hướng giải quyết cho vấn đề tặng cho đất đai của mình. Nếu anh Hùng còn có bất kỳ thắc mắc nào đến vấn đề hợp đồng cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn, hãy trực tiếp liên hệ tới Tổng Đài Pháp Luật qua hotline để được chúng tôi trao đổi và hướng dẫn thêm. Cha mẹ cho con đất khi kết hôn thực hiện như thế nào? Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn thực hiện như thế nào? Chị Giang Tiền Giang có thắc mắc như sau “Tôi là Giang năm nay đã 57 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc ở An Giang. Chồng của tôi đã qua đời cách đây 10 năm, tài sản bao gồm đất đai, nhà cửa và toàn bộ tài sản đều đứng tên của tôi. Tôi có 1 đứa con trai đã lấy vợ được 6 năm và con trai tôi mới vừa đi xuất khẩu lao động bên Hàn Quốc về. Cách đây 6 năm trước tôi có hứa với con trai khi nào đi xuất khẩu lao động về nước, tôi sẽ chuyển hết đất đai sang tên của con. Do con trai tôi đã về nước và tôi cũng đã khá lớn tuổi, bây giờ tôi còn minh mẫn, tỉnh táo muốn làm thủ tục để tặng cho con trai của tôi. Vì vậy, Luật sư cho tôi hỏi cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn phải thực hiện thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn luật sư!” >> Luật sư tư vấn thủ tục cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn nhanh chóng, liên hệ ngay Phần trả lời của luật sư Thưa chị Giang, cảm ơn chị Giang đã quan tâm và gửi thắc mắc đến Tổng Đài Pháp Luật! Theo quy định mới nhất về pháp luật, chúng tôi xin trả lời câu hỏi của chị Giang như sau Chị Giang muốn chuyển giao đất từ cha mẹ cho con sau khi kết hôn phải thực hiện như trình tự thủ tục các bước như sau Bước 1 Lập, công chứng hợp đồng tặng cho tài sản Hồ sơ công chứng, chứng thực Hợp đồng tặng cho nhà cho con bao gồm 2 bên Bên tặng cho bố mẹ – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của mảnh đất được tặng cho đó; – Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của người tặng cho – Sổ hộ khẩu – Giấy đăng ký kết hôn. Bên nhận tặng cho con – Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của người được nhận tặng cho – Sổ hộ khẩu người được nhận tặng cho – Giấy khai sinh người được nhận tặng cho – Giấy tờ về tình trạng hôn nhân. Thực hiện công chứng Hợp đồng tặng cho nhà Người sử dụng đất điền vào phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của các văn phòng công chứng. Văn phòng công chứng soạn Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo yêu cầu của người sử dụng đất. Công chứng viên thực hiện công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Bước 2 Kê khai và nộp hồ sơ đăng ký sang tên quyền sử dụng đất Hồ sơ kê khai gồm những giấy tờ cụ thể như sau – Đơn đăng ký biến động quyền sử dụng đất. – Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. – Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. – Tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân… Cơ quan có thẩm quyền Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất, tài sản gắn liền với đất. Như vậy nếu như chi Giang muốn tặng cho con trai đất đai thì chị Giang cùng với con trai của chị Giang cần phải chuẩn bị những hồ sơ nêu trên. Sau đó, chị và con trai xuống văn phòng công chứng để thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho và vào sổ công chứng. Sau khi làm được hợp đồng tặng cho thì chị Giang cùng với con của chị Giang sẽ nộp ở văn phòng đăng ký đất đai ở địa phương nơi có đất để thực hiện thủ tục sang tên. Việc nộp hồ sơ sẽ bao gồm những loại giấy tờ như đã nêu trên và sẽ đóng những khoản phí, thuế theo quy định của pháp luật Đất đai và luật Thuế. Qua phần trình bày của Tổng Đài Pháp Luật đã giải thích được đầy đủ những gì mà chị Giang thắc mắc. Nếu trong quá trình tìm hiểu những quy định của pháp luật, chị gặp thêm thắc mắc gì hãy trực tiếp liên hệ với chúng tôi qua hotline để được đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tư vấn chi tiết! Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn chia thế nào? Khi ly hôn có được chia đất bố mẹ cho sau khi kết hôn không? Anh Đăng Hà Nội có câu hỏi như sau “Thưa luật sư, tôi có một vài thắc mắc như sau mong luật sư tư vấn Tôi là Đăng, năm nay tôi 27 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đã lấy vợ được 4 năm. Do bất đồng về quan điểm sống, hai vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau vì vấn đề tiền bạc nên tôi có ý định làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Khi mới lấy vợ bố mẹ của tôi đã cho riêng tôi một mảnh đất có hợp đồng tặng cho và ghi cụ thể là tặng cho con trai là tôi. Sau khi sang tên cho tôi thì chỉ có 1 mình tôi đứng tên trên mảnh đất đó. Vợ tôi không có ý kiến gì và chúng tôi không có thỏa thuận gì về mảnh đất đó. Trước khi kết hôn tôi và vợ tôi cũng không có văn bản thỏa thuận về tài sản trong hôn nhân và khi ly hôn. Vậy, luật sư cho tôi hỏi nếu bây giờ tôi ly hôn thì đất mà cha mẹ tôi cho riêng tôi như vậy có phải chia cho vợ của tôi không? Xin cảm ơn luật sư!” >> Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn chia như thế nào? Liên hệ ngay Phần trả lời của luật sư Thưa anh Đăng, cảm ơn anh Đăng đã quan tâm và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi! Bằng những dữ kiện mà anh Đăng, đội ngũ luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cho thắc mắc của anh cụ thể như sau Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ, chồng được quy định như sau Tài sản riêng của vợ, tài sản riêng của chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn với nhau; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, được chia riêng cho chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản để phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật mà thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Dựa vào nguyên tắc phân chia tài sản căn cứ theo quy định tại khoản 4 điều 59 luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì “4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.” Đối với trường hợp tài sản được xác định là tài sản riêng thì của ai chia cho người đó trừ trường hợp có thỏa thuận của vợ chồng. Như vậy, trong trường hợp này của anh Đăng xác định mảnh đất đó là tài sản riêng của anh Đăng nên sẽ được chia cho mỗi anh Đăng còn vợ anh Đăng sẽ không có quyền yêu cầu anh Đăng phải chia tài sản đó vì đây là tài sản riêng của anh Đăng. Qua những phân tích và giải thích như trên chúng tôi đã đưa ra những quy định pháp luật để giải đáp những thắc mắc của anh Đăng. Nếu trong quá trình phân chia tài sản, anh có vướng mắc gì, hãy trực tiếp liên hệ qua hotline để được luật sư hướng dẫn cụ thể! Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn không có điều kiện thì có đòi được không? Chị Hòa Thanh Hóa có câu hỏi“Tôi là Hòa năm nay 45 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc tại Thanh Hóa. Chồng tôi mất sớm và có di chúc để lại toàn bộ di sản cho tôi. Hiện tại, tôi đang sống với con trai của tôi. Năm ngoái con trai tôi lấy vợ nên tôi đã làm thủ tục tặng cho mảnh đất để làm quà và trong hợp đồng tặng cho không kèm theo điều kiện gì. Tuy nhiên, thời gian gần đây con trai tôi thường xuyên tham gia cá độ đá bóng, rượu chè bài bạc và nhiều lần đuổi tôi ra khỏi nhà khi say. Do bức xúc tôi muốn lấy lại đất. Vậy, luật sư có thể cho tôi hỏi trường hợp cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn không điều kiện có đòi được không? Tôi xin cảm ơn luật sư!” >> Luật sư tư vấn miễn phí cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn không có điều kiện, liên hệ ngay Phần trả lời của luật sư Thưa chị Hòa, cảm ơn chị Hòa đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Pháp Luật! Đối với trường hợp của chị Hòa, chúng tôi xin giải đáp vấn đề mà chị Hòa thắc mắc như sau Đầu tiên, xác định hợp đồng tặng cho bất động sản này là hợp đồng hợp pháp và không có bất kỳ 1 vấn đề gì xảy ra ở đây. Hợp đồng đã được lập dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên đó là bên chị Hòa đã cho con trai tài sản và không yêu cầu điều kiện gì và con trai cũng đã nhận tài sản. Thứ hai, hợp đồng đã được công chứng và bìa đỏ đã được sang tên cho con trai chị Hòa rồi. Nói cách khác bây giờ quyền sử dụng chiếm hữu và định đoạt hoàn toàn là của con chị Hòa và chị Hòa hoàn toàn không có quyền gì trên mảnh đất đó nữa. Thứ ba, đối với 1 hợp đồng dân sự đã có hiệu lực, đã cho đất rồi và muốn lấy lại đất thì phải chứng minh được hợp đồng tặng cho đó là hợp đồng trái với quy định của pháp luật dân sự thì có thể hủy hợp đồng,hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả lại đất cho chị Hòa. Hợp đồng tặng cho sẽ không có hiệu lực khi hợp đồng tặng cho đó người tặng cho bị ép buộc phải tặng cho hoặc người được nhận tặng cho bắt buộc phải nhận tài sản đó…. hoặc tặng cho phải có điều kiện thì mới có thể yêu cầu bên nhận tặng cho đất đai phải thực hiện điều kiện đó. Như vậy, trong trường hợp này chị Hòa sẽ không đòi lại được đất vì đã tặng cho đất không điều kiện. Trong quá trình tìm hiểu câu giải thích của chúng tôi mà chị Hòa có gì chưa hiểu hãy trong cuộc sống có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn, hãy gọi ngay qua số điện thoại để được luật sư tư vấn chuyên sâu! Cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn là vấn đề phổ biến. Nhưng không phải ai cũng biết cách tặng cho như nào là hợp lý, tặng riêng hay tặng chung có ý nghĩa thế nào và ảnh hưởng gì đến sau này. Hy vọng bài viết trên của Tổng Đài Pháp Luật đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất. Bài viết trên dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay qua đường dây nóng để được luật sư giải đáp miễn phí!
Tặng cho riêng nhà đất cho con mình, con dâu/rể có được chia không? Muốn tặng cho riêng đất cho con sau khi con đã kết hôn phải làm thế nào?Trên thực tế việc bố mẹ tặng cho đất cho con cái là điều thường xuyên xảy ra, tuy nhiên tranh chấp phát sinh khi cặp vợ chồng ly hôn và phân chia về tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi bố mẹ tặng cho đất cho con mình thì người còn lại là con dâu hoặc con rể có được chia khi ly hôn hay thừa kế hay không? Mục lục bài viết 1 1. Khái niệm tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng 2 2. Tặng cho riêng nhà đất cho con, con dâu/rể có được hưởng không? Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng cho con trước thời kỳ hôn nhân Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng con cái trong thời kỳ hôn nhân Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng nhưng sáp nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng 3 3. Các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện thủ tục tặng cho đất cho con 4 4. Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con 1. Khái niệm tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng – Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm Tài sản mà vợ, chồng có trước khi đăng ký kết hôn; các tài sản được người khác tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân của mình; tài sản mà được sử dụng với mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu riêng của vợ, chồng; tài sản được phân chia riêng cho vợ, chồng khi thực hiện việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; những tài sản được hình thành có nguồn gốc từ tài sản riêng của vợ, chồng; các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sau khi đã phân chia tài sản chung và các tài sản khác mà căn cứ theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. – Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bao gồm có Những tài sản có được do vợ, chồng tạo ra, do hoạt động sản xuất, kinh doanh, nguồn thu nhập từ lao động, các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng sau khi thực hiện thủ tục phân chia tài sản chung; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung từ người khác và các tài sản khác mà vợ chồng có sự thỏa thuận với nhau đó là tài sản chung. Đối với quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn được xác định là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp khi vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được người khác tặng cho riêng hoặc được thiết lập thông qua giao dịch từ nguồn tài sản riêng. Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà hiện nay vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng cho con trước thời kỳ hôn nhân Nếu trường hợp bố mẹ tặng cho đất riêng cho con cái của mình trước thời kỳ đăng ký kết hôn của người đó thì theo quy định của luật hôn nhân và gia đình đây sẽ được xác định là tài sản riêng của bản thân người đó. Lúc này khi vợ chồng có ly hôn thì theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vẫn là của người đó mà vợ hoặc chồng của họ sẽ không được phân chia. Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng con cái trong thời kỳ hôn nhân Theo quy định về tài sản riêng nêu trên thì kể cả việc tặng cho diễn ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng được bố mẹ tặng cho riêng thì đất, nhà đó vẫn sẽ được xác định là tài sản riêng của một người và cũng sẽ không bị phân chia trong quá trình giải quyết việc ly hôn. Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng nhưng sáp nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng Nếu một người được tặng cho nhà cửa, đất đai riêng trước hoặc trong thời kỳ đăng ký kết hôn nhưng sau đó thực hiện thủ tục sáp nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng bằng hình thức làm văn bản thỏa thuận đây là tài sản chung của vợ chồng hoặc để cho vợ, chồng cùng đứng tên trên Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất. Nếu khi đã sáp nhập tài sản này vào khối tài sản chung thì khi ly hôn người vợ hoặc người chồng còn lại có quyền yêu cầu phân chia dù ban đầu đất và nhà được bố mẹ tặng cho riêng. Nguyên tắc sẽ là phân chia theo tỷ lệ 50/50 trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy tùy từng trường hợp, từng thời điểm của việc tặng cho quyền sử dụng đất thì việc con dâu, con rể được phân chia quyền lợi đối với tài sản đó hay không cũng là khác nhau. 3. Các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện thủ tục tặng cho đất cho con Trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình thì cũng cần phải thể hiện rõ ràng về mặt quan điểm với nhau vì có thể mất lòng trước nhưng sẽ tránh những rắc rối hay tránh những tranh chấp về quyền lợi không đáng có về sau. Một khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất thì bên tặng cho nên làm rõ những vấn đề sau – Một là xác định rõ ràng đối tượng tặng cho là ai. Cụ thể là xác định rõ tặng riêng cho con trai, con gái hay là tặng cho chung cả 2 vợ chồng. Việc xác định dối tượng này là rất quan trọng bởi nếu không xác định rõ ràng, có thể sẽ làm phát sinh những mâu thuẫn, bất hòa giữa vợ chồng và giữa bố mẹ với con cái. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho đất là yếu tố then chốt xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu miếng đất đó mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc hay tác động từ ý chí của người nào. Nếu việc tặng cho được thiết lập dựa trên sự cưỡng ép, lừa dối, đe dọa thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu, không có giá trị về mặt pháp lý. – Hai là hình thức của việc tặng cho Khi bố mẹ tặng cho con cái quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất thì bắt buộc phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản đồng thời văn bản này phải được Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về công chứng hiện hành thì mới có giá trị về mặt pháp lý, là cơ sở để thực hiện thủ tục chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất. Nếu việc tặng cho đất đai, nhà cửa chỉ được thực hiện bằng miệng thôi thì chưa đủ căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu đối với miếng đất cũng như không phát sinh quyền lợi của người được tặng cho trong trường hợp này. Việc không lập hợp đồng tặng cho và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho không chỉ gây rủi ro cho những người vợ, người chồng khi bố mẹ nói rằng việc tặng cho là cho cả 2 vợ chồng mà sau này người chồng, người vợ có thể trở mặt rằng ông bà chỉ tặng cho mình con trai hoặc ông bà không muốn tặng cho nữa. Bên cạnh đó, rủi ro pháp lý cũng có thể xảy đến với chính người được tặng cho nếu chẳng may bố mẹ nói tặng cho nhưng chưa làm các thủ tục liên quan đến việc sang tên mảnh đất mà đã chết. Lúc này, chính người con trai có thể gặp phải những rắc rối về thừa kế với những người thừa kế cùng hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ mình trong trường hợp bố mẹ cũng không để lại di chúc. Như vậy, nếu được bố mẹ tặng cho đất thì nên cẩn trọng thực hiện theo những lưu ý phía trên để tránh gặp phải những rắc rối không đáng có. 4. Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con – Bước 1, chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục công chứng, chứng hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Theo đó người sử dụng đất là bố mẹ muốn tặng cho con đất thì chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau + Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất 03 bản; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất bản gốc; + Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân, Sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho. – Bước 2, công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho + Hai bên đến một tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho này. + Công chứng viên hoặc công chức Tư pháp – Hộ tịch kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, nếu hồ sơ hợp lệ thì để các bên đọc lại và ký tên trên hợp đồng tặng cho. Sau đó công chứng viên hoặc công chức Tư pháp – Hộ tịch ghi lời chứng vào hợp đồng, ký tên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng hoặc trình người có thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký và đóng dấu cơ quan. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định. – Bước 3, sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất + Một trong hai bên thực hiện việc nộp 01 bộ hồ sơ tương tự như trên nhưng có thêm bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực tới Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa tiếp nhận và hẹn trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất để làm thủ tục sang tên. + Nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì yêu cầu người nộp hồ sơ thực hiện các nghĩa vụ tài chính nếu có, ghi nội dung thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình người có thẩm quyền ký tên, đóng dấu. Tiếp theo thực hiện việc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ lưu trữ. – Bước 4, trả kết quả Trao trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cập nhật nội dung thay đổi cho người yêu cầu tại Bộ phận một cửa và hẹn trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị nộp hồ sơ.
Việc cha mẹ tặng cho đất cho con cái là một việc rất phổ biến hiện nay. Việc tặng đất cho con cái phải được lập thành hợp dồng tặng cho. Hợp đồng tặng cho đất đai có thể là hợp đồng có điều kiện hoặc không có điều kiện. Đối với hợp đồng tặng cho có điều kiện, khi con cái không thực hiện các điều kiện đã đặt cho thì cha mẹ có quyền đòi lại đất đã cho con cái. Vậy trường hợp ” mẹ khởi kiện đòi lại đất của con trai” như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé. Câu hỏi Chào luật sư, tôi có một người bác, bác của tôi có tặng cho anh họ tôi một mảnh đất, tuy nhiên sau khi đã làm thủ tục tặng cho đất xong thì anh họ của tôi lại không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc bác tôi và đuổi bác tôi ra khỏi nhà. Luật sư cho tôi hỏi là trong trường hợp này thì bác tôi có thể kiện đòi lại đất được không ạ?. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi nhé. Điều kiện để cha mẹ thực hiện quyền tặng cho nhà đất cho con Theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, khi muốn tặng cho quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau – Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013 – Đất không có tranh chấp – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án – Trong thời hạn sử dụng đất Ngoài các điều kiện chung trên, thì tuỳ thuộc vào từng loại đất mà sẽ có thêm những điều kiện riêng cần phải đáp ứng. Một số điều kiện riêng cụ thể – Cá nhân không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt,… – Không được nhận tặng cho đối với trường hợp pháp luật không cho phép – Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa,… Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất Để hợp thức hóa hành vi tặng cho con cái đất đai thì cha, mẹ bên tặng cho thực hiện các công việc sau Thực hiện việc công chứng hợp đồng tặng cho đất đai cần có các hồ sơ, tài liệu sau +, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính; +, Chứng minh nhân dân bên tặng cho và bên được tặng cho photo có công chứng, chứng thực; +, Giấy khai sinh chứng minh quan hệ nhân thân giữa bên tặng cho và bên được tặng cho; +, Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của cả hai bên như giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng độc thân. Sau khi có đầy đủ giấy tờ, hồ sơ hợp lệ, các bên liên hệ với Phòng công chứng để được công chứng xác nhận hợp đồng tặng cho hợp lệ. Mẹ khởi kiện đòi lại đất của con trai Thực hiện thủ tục sang tên +, Các bên thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất ở Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. +, Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, pháp luật quy định thời hạn thực hiện thủ tục sang tên là không quá 15 ngày. Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày quyết định tặng cho. Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau – Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK; – Hợp đồng tặng cho; – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; – Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực. Trình tự sang tên giấy chứng nhận Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau Bước 1. Nộp hồ sơ Nơi nộp hồ sơ – Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh. – Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu. Bước 2. Tiếp nhận và xử lý ban đầu – Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. – Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ. – Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Bước 3. Giải quyết yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau – Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; – Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp; – Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. – Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Bước 4 Trả kết quả – Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc – Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Lưu ý Thời gian trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết ngày có kết quả giải quyết là ngày ký xác nhận thông tin tặng cho trong giấy chứng nhận. Thời hạn giải quyết Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết như sau Thời gian do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể – Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. – Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 về tặng cho bất động sản thì +, Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực; +, Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; Do đó, trường hợp nếu cha mẹ tặng cho nhà đất cho con thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục tặng cho thì quyền sử dụng đất đó đã thuộc về người còn và cha mẹ không có quyền đòi lại. Tuy nhiên, nếu việc tặng cho này là có điều kiện, cụ thể như sau +, Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. +, Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. +, Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. +, Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Như vậy, nếu sau khi nhận tài sản mà người con không thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận trước đó thì bố mẹ có quyền yêu cầu đòi lại nhà đất đã tặng cho con. Một số trường hợp khác cha mẹ được đòi lại nhà đất đã tặng cho con +, Cha mẹ chứng minh được việc tặng cho thuộc vào các trường hợp giao dịch vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự +, Không đáp ứng được các điều kiện về tặng cho, trình tự thủ tục tặng cho theo quy định Trường hợp cha mẹ chứng minh được giao dịch tặng cho trên là vô hiệu thì có thể gửi đơn khởi kiện lên Tòa án có thẩm quyền, yêu cầu Tòa giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Mẹ khởi kiện đòi lại đất của con trai“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; đăng ký hộ kinh doanh; xác nhận tình trạng hôn nhân; tra cứu thông tin quy hoạch; đăng ký mã số thuế cá nhân; tuyên bố giải thể công ty; công văn tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ Mời bạn xem thêm Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sảnVi phạm bản quyền trong xuất bảnGiá trị pháp lý của công chứng và chứng thực là gì?Quy định hồ sơ tuyển dụng viên chức như thế nào? Câu hỏi thường gặp Các loại thuế, phí phải nộp khi mẹ cho con cái đất đai?Khi tặng nhà cửa cho con thì cha, mẹ có không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ như đã phân tích trên. Bởi lẽ,Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân về các trường hợp được miễn thuế, trong đó có quy định “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”. Do đó, cha mẹ tặng nhà cửa cho con không phải chịu thuế thu nhập cá cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Như vậy, cha mẹ tặng nhà cửa cho con không phải chịu lệ phí trước bạ. Cha mẹ có thể đòi lại đất đã tặng cho con hay không?Hợp đồng tặng cho tài sản được phân thành hai loại là hợp đồng tặng cho tài sản không có điều kiện và hợp đồng tặng cho tài sản có điều thể, điều 462 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện như sau“Điều 462. Tặng cho tài sản có điều kiện1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”Như vậy, theo quy định trên thì chỉ khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là hợp đồng tặng cho có điều kiện, nghĩa là các bên đưa vào hợp đồng các điều kiện yêu cầu bên nhận tặng cho phải thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi được tặng cho thì khi bên nhận tặng cho không thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ theo thoả thuận trong hợp đồng tặng cho thì bên tặng cho mới có thể có quyền đòi lại tài sản tặng hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của các bên không kèm theo bất kỳ thoả thuận về điều kiện gì và hợp đồng này đã đáp ứng tất cả các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho và bên nhận tặng cho đã hoàn tất việc đăng ký thì bên tặng cho không có cơ sở để đòi lại tài sản tặng cho nữa.
Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng. Việc xác định tài sản của vợ chồng là một trong những vấn đề được nhiều vợ, chồng quan tâm. Nhiều cặp vợ chồng khi cưới được bố mẹ tặng cho tài sản sau khi đã kết hôn. Vậy khi bố mẹ tặng, cho tài sản thì tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng? Bài viết này của Luật Quang Huy chúng tôi cung cấp đến bạn thông tin liên quan đến tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn theo quy định của pháp luật. 1. Quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân2. Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng?3. Cơ sở pháp lý 1. Quy định về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng thực hiện như sau Tài sản chung của vợ chồng bao gồm Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh; Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản được thừa kế chung, tặng cho chung; Tài sản vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung. Tài sản riêng bao gồm Tài sản vợ chồng có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng; Tài sản riêng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng; Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng,… Tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng Như đã nêu ở trên tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi nào tài sản bố mẹ cho sau khi kết hôn là tài sản chung, khi nào xác định là tài sản riêng. Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản bố mẹ tặng cho sau kết hôn là tài sản chung khi Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Theo đó, trong trường hợp tài sản được bố mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được bố mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng như sau Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Theo quy định này thì tài sản được bố mẹ tặng cho riêng vợ, chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. 3. Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật về vấn đề xác định tài sản bố mẹ cho sau kết hôn theo quy định của pháp luật. Nếu có gì còn thắc mắc, vui lòng liên hệ TỔNG ĐÀI 19006588 gặp Luật sư tư vấn luật của Luật Quang Huy. Trân trọng./.
cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn